Thì hiện tại đơn luôn là bài học ngữ pháp đầu tiên của mỗi chúng ta khi tiếp cận với tiếng Anh. Đây là nền tảng vững chắc để chúng ta sử dụng trong hội thoại cũng như văn bản. Hôm nay, chúng ta hãy cùng ôn lại dấu hiệu nhận biết, cách dùng và cấu trúc của thì này nhé!
Sơ lược về thì hiện tại đơn
Thì hiện tại đơn thường diễn tả những hành động, sự kiện mang tính chung chung; những hành động, sự kiện lặp đi lặp lại nhiều lần (thói quen); hoặc những sự thật hiển nhiên. Tất cả đều xảy ra trong khoảng thời gian ở hiện tại.
Thì hiện tại đơn (HTĐ) thường có các trạng từ thời gian chỉ tần suất như:
+ Always, sometimes, often, usually, rarely, hardly, never, … (chúng đứng sau động từ “to be”, trợ động từ và đứng trước động từ thường).
Ví dụ:
I always get up early to have breakfast before going to work.
(Tôi luôn luôn dậy sớm để ăn sáng trước khi đi làm).
+ Every day/ week/ month/ year, weekly, monthly, yearly, daily, …
Ví dụ:
He comes back home every month. (Anh ta về nhà mỗi tháng).
+ Once/ twice/ three/ … a week/ month/ year.
Ví dụ:
She goes to the Vinmart twice a week. (Cô ấy đến siêu thị Vinmart hai lần một tuần).
Mục đích dùng thì hiện tại đơn
– Thì HTĐ được dùng để chỉ thói quen.
Ví dụ:
I never have breakfast by 10 AM. (Tôi không bao giờ ăn sáng trước 10 giờ sáng).
– Dùng thì HTĐ để chỉ chân lý, sự thật hiển nhiên.
Ví dụ:
Red mixing with yellow turns orange. (Màu đỏ trộn màu vàng được màu cam).
– Chỉ khả năng thực hiện một điều gì đó.
Ví dụ:
He plays piano very professionally. (Anh ta chơi đàn piano rất chuyên nghiệp).
– Thì hiện tại đơn dùng để chỉ một sự việc đã lên lịch sẵn trong tương lai.
Ví dụ:
The bus leaves at 11 AM next Monday. (Xe buýt đi vào lúc 11 giờ sáng vào thứ hai tới).
– Thể hiện quan điểm, tâm trạng hiện tại của người nói.
Ví dụ:
I think you should apologize to him. (Tôi nghĩ bạn nên xin lỗi anh ta).
– Dùng trong câu điều kiện loại 1 (mệnh đề điều kiện)
Ví dụ:
If you have more money, you will buy it. (Nếu bạn có nhiều tiền hơn, bạn sẽ mua nó).
Cách chia thì hiện tại đơn tiếng Anh
Thể khẳng định
– Đối với động từ “to be”: S + am/ is/ are + Noun/ Adj
Ví dụ:
She is a doctor. (Cô ấy là bác sĩ).
– Đối với động từ thường : S + Vo/s/es + O
Ví dụ :
They travel to Ha Noi once a year. (Họ đi du lịch Hà Nội một lần một năm).
Thể phủ định
– Đối với động từ “to be”: S + am/ is/ are + not + Noun/ Adj
Ví dụ:
They are not students at this university.
(Họ không phải là sinh viên của trường Đại học này).
– Đối với động từ thường: S + do/ does + not + Vo + O
Ví dụ:
He does not go to work daily. (Anh ấy không đi làm hằng ngày).
Thể nghi vấn
– Đối với động từ “to be”: Am/ Is/ Are + S + Noun/ Adj + ?
→ Trả lời: Yes, S + am/ is/ are hoặc No, S + am/ is/ are + not.
Ví dụ:
Are you full ? → Yes, I am/ No, I am not. (Bạn no chưa ? Có/ Không)
– Đối với động từ thường: Do/ Does + S + V + O + ?
→ Trả lời: Yes, S + do/ does hoặc No, S + do/ does + not.
Ví dụ:
Do you go to that restaurant with them ? → Yes, I do/ hoặc No, I don’to not.
(Bạn có đi nhà hàng đó với họ không ? Có/ Không)
Một số lưu ý khi dùng thì hiện tại đơn
– Một số từ có thể viết tắt :
+ Is not/ are not: isn’t/ aren’t.
+ Do not/ does not: don’t/ doesn’t.
– Cách thêm s/ es (đối với chủ ngữ ngôi thứ 3) và một số lưu ý:
+ Chúng ta sẽ thêm “es” sau các động từ có âm cuối là o, x, s, ch, sh.
Ví dụ: goes, mixes, misses, watches, washes, tries, …
+ Đối với tận cùng là “y” thì đổi “y” thành “i” rồi mới thêm “es”.
+ Cách phát âm s/es cũng khác nhau tùy theo trường hợp cụ thể.
+ Thêm s phía sau đa số các động từ còn lại.
Ví dụ: wants, sees, loves, reads, wears, …
+ Trừ trường hợp động từ have sẽ chuyển thành has khi chia thể khẳng định của thì hiện tại đơn cho chủ ngữ ngôi thứ 3.
Ví dụ:
He has lunch with mixed salad daily. (Anh ấy ăn trưa với xà lách trộn mỗi ngày).
Xem thêm: Cách dùng thì hiện tại tiếp diễn và các dấu hiệu nhận biết
Chúng ta đã cùng tìm hiểu vềdấu hiệu, cách dùng và cấu trúc của thì hiện tại đơn cũng như các lưu ý cần biết như ở trên. Chúng ta hãy cùng ghi chú lại để sử dụng cho chính xác và thành thạo nhé!