15 từ phát âm dễ nhầm lẫn – Mispronounced words cần tránh

Từ vựng cơ bản

Các từ phát âm dễ nhầm lẫn trong tiếng anh luôn gây cho chúng ta sự bối rối khi giao tiếp cũng như diễn đạt ý nói. Hiểu được tình trạng, mình sẽ giới thiệu cho các bạn 15 từ thường phát âm sai ở người học tiếng anh trong bài viết này.  

Mispronounced words là gì?

Mispronounced words là các từ có cách phát âm sai hay phát âm dễ gây nhầm lẫn. Các từ này thường có phiên âm khác với cách viết, vì vậy dễ dẫn tới việc người nói phát âm sai các từ này ngay lần đầu tiên. Điều này lặp đi lặp lại tạo thành một thói quen và ảnh hưởng từ người này sang người khác, từ đó ta có khái niệm Mispronunciation (sự phát âm sai).

15 từ phát âm dễ nhầm lẫn trong tiếng anh

Bên cạnh việc nắm rõ cách phát âm của bảng phiên âm quốc tế IPA, thì chúng ta cần biết thêm các từ có các cách đọc đặc biệt. Vì vậy, cùng nhau tìm hiểu các từ phát âm dễ nhầm lẫn bởi người học tiếng anh dưới đây nhé.

Salmon (cá hồi)

Trong tiếng anh chúng ta sẽ bắt gặp một số từ không phát âm /l/ (hay còn gọi là /l/ câm). Nếu chỉ nhìn mặt chữ mà phát âm, thì sẽ rất dễ mắc sai lầm khiến người nghe khó hiểu.

Ex: một số ví dụ tương tự cho những âm có /l/ câm:

  • salmon  /ˈsæm.ən/ cá hồi
  • calm  /kɑːm/ bình tĩnh
  • walk /wɑːk/ đi bộ
  • should /ʃʊd/ nên
  • calf /kæf/ con bê

Interest (sở thích)

Từ interest không còn xa lạ với các bạn nhưng liệu bạn đã đọc từ này chính xác chưa nhỉ? Bạn sẽ đọc là in-ter-rist hay in-ter-ret? Tất cả cách này đều nhé. 

Chúng ta sẽ có interest /ˈɪn.trəst/ theo UK và /ˈɪn.trɪst/ theo US. Chỉ nên phát âm thành 2 âm thôi. Đây là một trong những từ phát âm dễ nhầm lẫn nhất trong tiếng anh.

Cách đọc salmon và interest chính xác
Cách đọc salmon và interest chính xác

Says (nói)

Vì say có phiên âm là/ sei/ nên rất nhiều bạn sẽ phát âm says là /seiz/. Tuy nhiên cách phát âm này hoàn toàn sai. Từ giờ hãy đọc says là /’sez/ nhé!

Ex:

He says that he was happy.

/Hi sez ðæt  hi wɑːz ˈhæp.i/

Singer (ca sĩ)

Chắc hẳn rằng bạn sẽ phát âm singer (ca sĩ) là sin-ger đúng không nào? Nhưng thực tế, từ này được phiên âm singer/ˈsɪŋ.ər/. Do đó, chúng ta sẽ đọc /ŋ/ thay vì /g/. Thường thì những từ đơn giản nhất sẽ là những từ phát âm dễ nhầm lẫn nhất đấy.

Suite (thượng hạng)

Nếu bạn thường xuyên đi du lịch thì bạn chắc đã từng bắt gặp từ suite room. Đây là một loại phòng thượng hạng của khách sạn.

I booked a suite room in this hotel.

Trong câu trên, bạn sẽ đọc suite là sui-t hoặc sui-ti đúng không?

Thật buồn khi phải nói là bạn hoàn toàn sai rồi, suite /swiːt/ là cách đọc chính xác nhất nhé. Từ giờ hãy ghi nhớ cách đọc từ này để có thể chọn đúng phòng mình muốn nha.

Etc = et cetera (vân vân)

Nhiều bạn có lẽ sẽ đọc là et-se-te-ra nhưng hãy nên nhớ là chúng là có thể đọc et cetera là /etˈset.ər.ə/ theo giọng anh – mỹ hoặc /ɪtˈset.ər.ə/ theo giọng anh – anh. Hoặc tránh rắc rối ta chỉ cần nói etc (vân vân) khi muốn diễn tả còn nhiều thứ tương tự mà chưa được liệt kê.

Các phát âm cùng lưu ý
Các phát âm cùng lưu ý

Vehicle  /ˈviː.ə.kəl/

Từ này bạn sẽ đọc như thế nào? Từ này chúng ta nên nhớ cách phát âm là vehicle /ˈviː.ə.kəl/ chứ không phải vi-hi-kəl đâu nhé. Chúng ta sẽ câm âm /h/ nghĩa là không phát âm âm này khi có trong một từ nào đó.

Ngoài ra,còn một số từ khác các bạn cần lưu ý vì chúng cũng sẽ có âm /h/ câm.

Ex:

  • hour  /aʊr/ giờ đồng hồ
  • honest /ˈɑːnɪst/   thật thà
  • rhythm /ˈrɪðəm/ nhịp điệu
  • ghost /ɡoʊst/ bóng ma

Genre (thể loại)

Cũng như những từ ở trên, thì genre cũng là  từ phát âm dễ nhầm lẫn với cách đọc khá đặc biệt: genre /ˈʒɑːn.rə/. Từ này được dùng khi chỉ một thể loại văn học hay nghệ thuật. 

Ex: a literary/ art/ musical genre.

Từ này không hề có liên quan gì đến gen /dʒen/ hay gene /dʒiːn/ đâu, vì vậy hãy lưu ý từ vựng này để sử dụng và phát âm chính xác nha.

Women (plural) : phụ nữ

Mình đã từng nghe rất nhiều bạn đọc women là wu-men hay đại loại như vậy. Có lẽ các bạn ấy suy cách đọc danh từ số nhiều này từ woman /ˈwʊm.ən/ chỉ 1 người phụ nữ.

Nhưng thật ra chúng ta hãy đọc women /ˈwɪm.ɪn/ khi muốn nói đến nhiều người phụ nữ nhé.

Restaurant (nhà hàng)

Rất nhiều bạn, thậm chí là những bạn chuyên ngữ vẫn đọc sai từ quen thuộc này. Restaurant hãy đọc 2 âm tiết /ˈres.trɒnt/ theo UK và 3 âm tiết /ˈres.tə.rɑːnt/ theo US. Đừng đọc restaurant là res-tə-rint nhé.

Pizza

Bạn có phải là tính đồ ăn uống? Món ăn khoái khẩu của bạn có phải là pizza?

Vậy đọc thể nào nhỉ? có phải ‘pit-zər hay pi-zər không?

Thật ra, pizza sẽ được phát âm là /ˈpiːt.sə/ đấy!

Vegetable (rau)

Hãy chú ý từ vegetable được đọc là /ˈvedʒ.tə.bəl/, gồm 3 âm tiết. Những bạn mới học tiếng anh sẽ khó phát âm được âm /dʒ/. Vì vậy. giáo viên sẽ thường đọc âm này khá rõ khiến các bạn lầm tưởng từ vegetable có 4 âm tiết và đọc thành ve-dʒə-tə-bəl.

Một số từ phát âm dễ nhầm lẫn
Một số từ phát âm dễ nhầm lẫn

Lettuce (xà lách)

Từ lettuce (n) cũng thường bị phát âm sai vì khác biệt giữa phiên âm và cách viết: lettuce /ˈlet.ɪs/. Có thể lần đầu bắt gặp từ này bạn sẽ đọc là let-tus hoặc let-tiu. Nhưng cách đọc các từ không hề dựa vào mặt chữ bên ngoài mà bạn nên học theo cách đọc đã được quy ước nhé.

Sour (Vị chua)

Giới thiệu thêm 1 từ nữa có cách đọc khác thường, đó là sour  /saʊər/. Chúng ta phát âm 2 âm tiết nhé. Nên tránh các cách phát âm là sou hay sou-r, không chính xác đâu nha.

Receipt (hóa đơn, biên nhận)

Từ cuối cùng trong bài viết hôm nay là receipt. Có lẽ, bạn sẽ đọc từ này là re-’sept, ri-sept nhưng thật ra nó được phiên âm là /rɪˈsiːt/. Hãy ghi nhớ cách phiên âm của từ này để khỏi bối rối khi giao tiếp nhé.

Các bạn có thể tham khảo thêm các chú ý khi học phát âm tiếng anh để có thể cải thiện khả năng nghe-noi tốt nhất nhé.

Hệ thống phiên âm tiếng anh không hề tuân theo bất kỳ quy tắc gì để chúng ta có thể suy đoán. Cách tốt nhất để có tránh được các từ phát âm dễ nhầm lẫn là tra từ điển và thực hành nhiều lần nhằm làm quen với cách đọc của từng từ nhé. Hy vọng bài viết này hữu ích cho bạn trong quá trình luyện tập phát âm.