Cấu trúc câu chẻ trong tiếng Anh

Cấu trúc câu chẻ trong tiếng anh và cách sử dụng thường gặp

Ngữ pháp cơ bản

Cấu trúc câu chẻ là một cách để làm tăng sự nhấn mạnh cho những gì chúng ta muốn nói. Có bao nhiêu loại câu chẻ và sử dụng như thế nào? Cùng theo dõi bài viết này để hiểu rõ hơn cấu trúc (cleft sentence) này nhé!

Cấu trúc câu chẻ là gì

Cấu trúc câu chẻ hay còn được gọi là câu tách thường được bắt đầu bằng it hay wh-question nhằm muốn nhấn mạnh thành phần trong câu. Các thành phần này như: chủ ngữ, tân ngữ, trạng từ chỉ thời gian hoặc nơi chốn. Có thể bạn chưa biết: Cleft xuất phát từ động từ to cleave, nghĩa là chia làm hai.

Ví dụ của câu chẻ trong tiếng Anh
Ví dụ của câu chẻ trong tiếng Anh

Chúng ta có một câu đơn giản như sau:

  • She took her son to the park last week. (Cô ấy đưa con trai đi chơi công viên vào tuần trước.)

=> Tùy vào từng phần muốn nhấn mạnh mà ta sẽ có các loại câu chẻ khác nhau, cụ thể:

  • Nhấn mạnh chủ ngữ

It was she who took her son to the park last week. (Chính cô ấy đã đưa con trai đi chơi công viên vào tuần trước.)

It was her son that she took to the park last week. (Con trai cô ấy người mà cô ấy đã đưa đến công viên vào tuần trước.)

  • Nhấn mạnh trạng từ chỉ thời gian

It was last week that she took her son to the park. (Đó là tuần trước, cô đưa con trai mình đi chơi công viên.)

  • Nhấn mạnh trạng từ chỉ nơi chốn

It was to the park that she took her son last week. (Công viên là nơi mà cô đã đưa con trai đi vào tuần trước.)

Cách dùng câu chẻ (cleft sentence)

Cấu trúc câu chẻ với It

Cấu trúc câu chẻ với IT
Cấu trúc câu chẻ với IT

Câu chẻ bắt đầu bằng It là loại cấu trúc câu chẻ phổ biến nhất. Thông tin sau nó được dùng để nhấn mạnh cho người nghe. Mệnh đề theo sau mệnh đề it được kết nối bằng that và chứa thông tin cũ đã được hiểu trước đó.

It + be verb + subject, object, adv + that/who

Ex:

  • It was Anne who turned on the radio. (Chính Anne đã bật đài.)
  • It was my mother who taught me to learn english when I was 10. (Chính mẹ tôi đã dạy tôi học tiếng Anh khi tôi 10 tuổi.)
  • It was Tom who I met yesterday. (Tom là người tôi đã gặp ngày hôm qua.)
  • It was last month that we had a great holiday on the beach. (Chính vào tháng trước, chúng tôi đã có một kỳ nghỉ tuyệt vời trên bãi biển.)

Chúng ta thường bỏ that trong các tình huống không trang trọng khi nó là tân ngữ của động từ:

  • It was John I gave a gift to. (John là người tôi đã tặng quà)

Lưu ý: cần ghi nhớ cách dùng đại từ quan hệ cho chính xác who (chủ ngữ chỉ người), whom (tân ngữ chỉ người), which (chỉ vật), that (dùng cho tất cả trường hợp.

Cấu trúc câu chẻ với Wh

Câu chẻ sử dụng Wh_question
Câu chẻ sử dụng Wh_question

Câu wh-cleft thường được bắt đầu bởi what, nhưng chúng ta cũng có thể sử dụng Why, where, how,… Thông tin trong mệnh đề wh thường là thông tin cũ hoặc đã được giới thiệu trước đó. Trong khi đó, thông tin trong mệnh đề sau là thông tin mới muốn được nhấn mạnh.

Ex1:

A: I don’t know what she likes.

B: What she likes is beef steak.

Thông tin cũ: what she like.

Thông tin mới muốn nhấn mạnh: beef steak.

Ex2:

A: This car isn’t working.

B: What we need to fill up the gas tank.

Thông tin cũ: This car isn’t working

Thông tin mới muốn nhấn mạnh: we need to fill up the gas tank.

Một số cấu trúc câu chẻ khác

Ngoài 2 cách dùng ở trên, ta còn có thể dùng why, where, how,..để giới thiệu câu chẻ khi muốn nhấn mạnh điều gì đó cả khi nói hoặc viết.

There + be + subject

The reason why + be

The thing that + S + V + be

The person who + S + V

Ex:

  • There’s a dream job she wants to find. (Đây là công việc mơ ước mà cô ấy muốn tìm)
  • The reason why I wanted to be a teacher because I like children. (Lý do tại sao tôi muốn trở thành giáo viên vì tôi thích trẻ con.)
  • The thing (that) I like is a journey to Paris.(Điều tôi thích là một cuộc chuyến di đến Paris.)
  • The person (who) we need will be intelligent and brave.(Người chúng ta cần sẽ thông minh và dũng cảm.)

Bài tập luyện tập

Hoàn thành các câu sau với cấu trúc câu chẻ với từ in đặm:

  1. Mai helped us move our house next week.
  2. Lan visits her grandmother every month.
  3. My brother repairs my bike in the morning.
  4. Nam went to university in 2020.
  5. Gilbert gives Anne a bunch of beautiful flowers.
  6. My team talks about the new campaign
  7. The COVID-19 pandemic was found in Vu Han two year ago
  8. Her sister always kept her teddy bear carefully.
  9. Rose got a present from Mr.John.
  10. Jessica is the most intelligent student in my class.

Đáp án:

  1. It was Mai who/ that helped us move our house next week.
  2. It is her grandmother who Lan visits every month.
  3. It is my bike that my brother repairs in the morning.
  4. It was in 2020 when Nam went to university.
  5. It is Gilbert who gives Anne a bunch of beautiful flowers.
  6. It is the new campaign that my team talks about.
  7. It was in Vu Han that the COVID-19 pandemic was found two year ago.
  8. It is her teddy bear that her sister always kept carefully.
  9. It was Rose who got a present from Mr.John.
  10. It is Jessica who is the most intelligent student in my class.

Cấu trúc câu chẻ không quá khó, nhưng sẽ giúp bạn rất nhiều khi muốn nhấn mạnh ý mình muốn nói cả trong văn nói lẫn văn viết. Hy vọng bài viết giúp bạn hiểu rõ hơn về cách dùng cơ bản và cả cấu trúc nâng cao để thay đổi khi cần thiết.